Pixel là gì?
Pixel – một từ được phát minh từ thành phần hình ảnh là đơn vị cơ bản của màu có thể lập trình trên màn hình máy tính hoặc trong hình ảnh máy tính. Hãy nghĩ về nó như một đơn vị logic, chứ không phải vật lý.
Pixels là đơn vị nhỏ nhất trong màn hình kỹ thuật số. Lên đến hàng triệu pixel để tạo thành một hình ảnh hoặc video trên màn hình của thiết bị. Mỗi pixel bao gồm một pixel phụ phát ra màu đỏ, lục và lam (RGB), hiển thị ở các cường độ khác nhau. Các thành phần màu RGB tạo nên gam màu khác nhau xuất hiện trên màn hình tivi hoặc máy tính.
Khi đề cập đến độ phân giải của màn hình, các số như 1920 x 1080 đề cập đến số lượng pixel.
Pixel hoạt động như thế nào?
Số lượng pixel xác định độ phân giải của màn hình máy tính hoặc TV, nói chung càng nhiều pixel thì hình ảnh càng rõ ràng và sắc nét. Độ phân giải của TV độ nét cực cao hoàn chỉnh 8K mới nhất trên thị trường là khoảng 33 triệu điểm ảnh – hay 7680 x 4320.
Số pixel được tính bằng cách nhân các phép đo pixel ngang và dọc. Ví dụ: HD có 1920 pixel ngang và 1080 pixel dọc tổng là 2.073.600. Nó thường được hiển thị là 1920 x 1080 hoặc chỉ 1080p. P là viết tắt của quét lũy tiến.
Ví dụ: độ phân giải video 4k có số pixel nhiều hơn gấp bốn lần so với độ phân giải cao đầy đủ HD và 8k có số pixel gấp 16 lần so với 1080p.
Thông tin màu cụ thể mà một pixel mô tả là sự pha trộn của phổ màu RGB. Tối đa ba byte dữ liệu được phân bố để chỉ định màu của pixel, một byte cho mỗi thành phần màu chính. Màu thực hoặc hệ màu 24 bit sử dụng cả ba byte. Tuy nhiên, nhiều hệ thống hiển thị màu chỉ sử dụng một byte, giới hạn hiển thị ở 256 màu khác nhau.
pixel là sự pha trộn của ba màu RGB(red, green và blue)
Ảnh bitmap là một tệp biểu thị màu cho từng pixel dọc theo trục ngang hoặc hàng. Được gọi là tọa độ x – và màu dọc cho từng pixel dọc theo trục tung – được gọi là tọa độ y. Ví dụ: tệp GIF chứa bitmap của hình ảnh cùng với dữ liệu khác.
Các pixel cũng được chiếu sáng bởi một bảng điều khiển bổ sung hoặc được chiếu sáng riêng lẻ. Màn hình TV LCD chiếu sáng tất cả các điểm ảnh bằng đèn nền LED. Nếu phần lớn màn hình hiển thị là màu đen trên màn hình LCD, nhưng chỉ cần bật sáng một điểm ảnh duy nhất, thì toàn bộ mặt sau vẫn phải sáng.
Điều này dẫn đến rò rỉ ánh sáng trong màn hình. Điều này dễ nhận trong hơn trong phần ghi công của một bộ phim, chẳng hạn như khi có ánh sáng nhẹ xung quanh các chữ cái màu trắng trên nền đen.
Ngược lại, màn hình OLED không cần đèn nền vì mỗi pixel riêng lẻ sẽ tự phát sáng. Điều này có nghĩa là khi một pixel cần được thắp sáng, không có ánh sáng nào lọt vào các pixel xung quanh. Trong ví dụ về phần ghi công phim, điều này có nghĩa là màn hình OLED sẽ không có ánh sáng phát ra xung quanh mỗi phần ghi công giống như trên màn hình LCD. OLED thường có độ tương phản, mức độ màu đen và góc nhìn tốt hơn so với màn hình LCD. OLED thường có độ tương phản, mức độ màu đen và góc nhìn tốt hơn so với màn hình LCD nhưng cũng bị lưu ảnh. Màn hình OLED cũng có thể gập lại hoặc uốn công, đây là tính năng của nhiều điện thoại thông minh hiện đại.
Mỗi pixel là một hình vuông được sắp xếp trong một lưới hai chiều thống nhất. Mỗi pixel có một địa chỉ logic.
1px lớn như thế nào?
Kích thước vật lý của pixel phụ thuộc vào độ phân giải đã đặt cho màn hình hiển thị. Nếu màn hình được đặt ở độ phân giải tối đa, thì kích thước vật lý của pixel sẽ bằng với khoảng cách chấm hoặc kích thước chấm của màn hình. Nhưng nếu độ phân giải được đặt thành thấp hơn độ phân giải tối đa, thì pixel sẽ lớn hơn kích thước vật lý của chấm trên màn hình – nghĩa là, một pixel sẽ sử dụng nhiều hơn một chấm.
Megapixel là gì?
Một megapixel (MP) là một triệu điểm ảnh. Thuật ngữ megapixel xuất hiện thường xuyên nhất trong nhiếp ảnh. Tuy nhiên độ phân giải màn hình có thể được đo bằng megapixel. Ví dụ: 4k xấp xỉ 12MP và 1080p là 2,1MP.
Trong nhiếp ảnh, megapixel thường đề cập đến độ phân giải của hình ảnh và số lượng thành phần cảm biến hình ảnh trong máy ảnh kỹ thuật số. Ví dụ: máy ảnh Sony A7 III có thể chụp ảnh 24,2 MP tức là 24.200.000 pixel.
Điện thoại thông minh thường có camera 12MP, trong khi máy ảnh ống kính rời thường có camera từ 20-60MP. Camera hành động nhỏ hơn như GoPros hoặc Insta360 có thể từ 12-48 MP.
Sự khác biệt giữa PPI và DPI
phân biệt DPI và PPI
Độ sắc nét của hình ảnh màn hình đôi khi được biểu thị bằng pixel trên inch (pixel per inch PPI). PPI và số chấm trên mỗi inch (dots per inch DPI) là hai khái niệm hay bị nhầm lẫn.
PPI là số pixel chứa trong một inch của hình ảnh kỹ thuật số. Ngược lại, DPI là số chấm được in trong một inch của hình ảnh được in. Sự khác biệt chính giữa hai thuật ngữ là PPI là chất lượng của hình ảnh kỹ thuật số được hiển thị trên màn hình, trong khi DPI là chất lượng của hình ảnh in, vật lý. Các chấm trong DPI đề cập đến số chấm mực được in.
Mặc dù DPI về mặt kỹ thuật là một thuật ngữ được sử dụng để in hình ảnh vật lý, nhưng nó thường bị lạm dụng đến mức đồng nghĩa với PPI.
Theo Sony, có hai lý do dẫn đến sự nhầm lẫn giữa hai thuật ngữ này. Một lý do là mặc dù PPI đề cập đến chất lượng hình ảnh kỹ thuật số, nó vẫn có ảnh hưởng đến hình ảnh khi in ra, vì bản in có số MP cao hơn có thể có chi tiết tốt hơn. Lý do thứ hai là một số dịch vụ in chuyên nghiệp yêu cầu nhầm hình ảnh là một DPI cụ thể để được in, trong khi thay vào đó họ nên sử dụng thuật ngữ PPI.
Bài viết liên quan: